• Quan tâm chọn vắc xin phù hợp chủng và bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng


    Bnh l mm long móng (LMLM, tên tiếng Anh: Foot and Mouth Disease) là mt bnh truyn nhim cp tính, lây lan rt nhanh, mnh và rt rng gây thit hi nng đối vi động vt cm th thuc loi móng guc chn: bò, ln, trâu, dê, cu… Bnh do vi rút LMLM thuc h Picornaviridae, ging Aphthovirus gây ra, vi rút LMLM có 2 đặc tính đặc bit quan trng đó là tính đa type, và tính d biến đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra triu chng ging nhau, nhưng không gây min dch chéo vi nhau.

    Công tác khng chế dịch LMLM Tỉnh Thừa Thiên Huế là môt trong những nhiệm vụ được chính quyền các địa phương, các ngành quan tâm, trong đó, tiêm phòng được xác định là mt trong nhng gii pháp rt quan trng. Khi s dng văc xin, đặc bit trong trường hp có mt nhiu type vi rút; vic xác định định type và subtype vi rút để quyết định loi văc xin phù hp chng và bảo hộ sau tiêm phòng là vn đề quan trng nht trong hiu qu tiêm phòng  để gim thiu tn tht kinh tế

    Một số kết quả về hiệu giá huyết thanh bảo hộ ở bò đã được tiêm phòng tại một thời điểm  đối với chủng vi rút tương ứng được tổng hợp năm 2010 :

    Nguồn gốc (xã)

    Số XN

    Số (+) type O

    Tỷ lệ (%)

    Số (+) type A

    Tỷ lệ (%)

    Hương Sơn

    30

    6

    20,00

    24

    80,00

    Thượng Nhật

    30

    14

    46,67

    29

    96,67

    Hồng Hạ

    30

    7

    23,33

    23

    76,67

    Hồng Quảng

    30

    7

    23,33

    19

    63,33

    Tổng

    120

    34

    28,33 ± 12,32

    95

    79,17 ± 13,71

    Ghi chú: Địa đim ly mu: Huyn Nam Đông và A Lưới (mi huyn 2 xã). Bò > 6 tháng tui, tiêm phòng: 22-29/4/2009, văc xin LMLM Aftovac hãng Marial (3 type: O, A và Asia 1) theo hướng dn và khuyến cáo ca Cục Thú y; ngày ly mu 27/5 - 22/6/2009, Nơi xét nghim: Cơ quan Thú y vùng III, Viện Thú Y. Xét nghim bng phương pháp LPBE, 1/PI50 112 đạt hiu giá bo h.

    Tỷ lệ bò có hiệu giá huyết thanh bảo hộ LMLM được theo dõi và có kết quả:

    Nguồn gốc

    (xã)

    Số

    XN

    Số mẫu

    (-) type O

    (-) type A

    Tỷ lệ

    (%)

    Số mẫu

     (-) type O

    (+) type A

    Tỷ lệ

    (%)

    Số mẫu

     (+) type O

    (+) type A

    Tỷ lệ

    (%)

    Hồng Hạ

    30

    7

    23,33

    16

    53,33

    7

    23,33

    Hồng Quảng

    30

    12

    40,00

    11

    36,67

    7

    23,33

    Hương Sơn

    30

    6

    20,00

    17

    56,67

    7

    23,33

    Thượng Nhật

    30

    0

    0

    17

    56,67

    13

    43,33

    Tổng

    120

    25

    20,83

    ± 16,41

    61

    50,83

    ± 9,57

    34

    28,33

    ± 10,00

    Nhìn vào kết quả trên cho thấy tại thời điểm 1 tháng sau khi tiêm văc xin, đàn bò nuôi tại các huyện A Lưới và Nam Đông có hiệu giá bảo hộ đối với vi rút LMLM type A22 là 79,17 ± 13,71% (đạt yêu cầu trên 70%) và type O1-Manisa là 28,33 ± 12,32% (thấp), cảnh báo một nguy cơ không bảo hộ được đàn gia súc nếu dịch do type O xảy ra ở vùng phụ cận

     Kết quả ở bảng cho biết tùy theo mức hiệu giá bảo hộ đối với từng type O1, A22 trong số 120 bò có (i) nhóm 1: 25 mẫu (20,83 ± 16,41%) không đạt hiệu giá bảo hộ với cả hai type O1 và A22; (ii) nhóm 2: Không có trường hợp nào chỉ đạt hiệu giá với type O và không đạt hiệu giá bảo hộ với A22; (iii) nhóm 3: có tới 61 (trên một nửa số mẫu 50,83 ± 9,57%) chỉ đạt hiệu giá bảo hộ với type A22 nhưng không đạt bảo hộ đối với type O1; và nhóm 4: 34 trường hợp đạt hiệu giá bảo hộ với cả hai type O1 và A22. Kết quả này còn thấp hơn nếu lược bỏ số các gia súc đã nhiễm vi rút tự nhiên.

    Văc xin phù hợp chủng

                Sự tồn tại và xuất hiện type và subtype vi rút LMLM tại Duyên Hải Miền Trung đã được theo dõi và ghi nhận :

    TT

    Type

    2003

    2004

    2005

    2006

    2007

    2008

    2009

    Ghi chú

    1

    Type O-Manisa

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

    Type A-(Mal97)

    NT*

    QB

     

     

     

     

     

    Q.Bình 2003, N.Thun 2002

    3

    Type Asia 1 (QH)

     

     

    KH

     

     

     

     

    Khánh Hòa 2005

    4

    Type Asia 1 (JS)

     

     

     

     

    QT

     

     

    Quảng Trị 2007

    Tại Duyên Hải Miền Trung từ năm 2003 đến nay có 3 type vi rút LMLM gây bệnh cho gia súc, trong đó type Asia 1 có 2 subtype.  Type O topo Manisa là type gây bệnh phổ biến và thường xuyên nhất, có mặt ở tất cả các tỉnh có dịch và ở hầu hết các ổ dịch. Chúng tôi đã xác định subtype A vi rút LMLM lưu hành tại DHMT, subtype này thuộc về nhóm A-Malaysia 1997. Type A từ khi xuất hiện ở Ninh Thuận năm 2002 và Quảng Bình năm 2003 nay đã được tìm thấy ở 10 tỉnh DHMT.  Có 2 subtype Asia1: Subtype QH (Myanmar) giống với type lưu hành tại Trung Quốc; subtype Asia 1 (JS) giống như các subtype hiện lưu hành tại Trung Quốc, Mông Cổ và Ấn Độ.

    Từ các kết quả  trên, để phòng bệnh LMLM có hiệu quả trên địa bàn Tỉnh cán bộ thú y cần lưu ý:

    1. Về chính sách tiêm phòng:

    + Cần xem xét, phân tích đánh giá nguyên nhân dẫn đến hiệu quả tiêm phòng thấp hiện nay của một số vùng;

    + Trước hết cần tiêm phòng đầy đủ các đối tượng gia súc với: Thời gian tiêm phòng: toàn đàn vào cuối tháng 4 (và kết thúc trong tháng 5) và cuối tháng 9 (kết thúc trước tháng 10);

    + Sử dụng văc xin đa giá có chủng phù hợp với chủng hiện đang lưu hành tại Duyên Hải Miền Trung.

    2. Về kỹ thuật, để nâng cao hiệu quả công tác tiêm phòng cần:

     + Tăng cường công tác giám sát dịch một cách có hiệu quả và trước hết tập trung ở bò là loài vật mẫn cảm nhất.

    + Thực hiện giám sát vi rút và huyết thanh học, xác định sự xuất hiện các subtype mới;

    + Giám sát huyết thanh học đánh giá hiệu giá bảo hộ sau tiêm phòng đồng thời giám sát bò dương tính 3 ABC dương tính để đánh giá hiệu quả tiêm phòng, phát hiện bò đã nhiễm bệnh tự nhiên có thể mang trùng để có kế hoạch giám sát và thanh lý phù hợp.

                                                                                                                                    TS. Nguyễn Văn Hưng

                                                                                                                  Chi cục trưởng Chi cục Thú y Thừa Thiên Huế

     

Các tin khác
Hoạt động xét nghiệm bệnh Thủy sản ở Trạm xá Thú y
Tìm giải pháp phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hoá bền vững
Bệnh do vi khuẩn E. coli ở vịt
Hướng dẫn sử dụng vắc xin Rabisin phòng bệnh dại ở chó, mèo
“BƠM TIÊM NỐI DÀI”- DỤNG CỤ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIÊM PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIA SÚC